Tổn thương gan do thuốc gây ra

Nhiều loại thuốc (ví dụ: statin) thường gây tăng men gan không triệu chứng (alanine aminotransferase [ALT], aspartate aminotransferase [AST], phosphatase kiềm). Tuy nhiên, tổn thương gan đáng kể về mặt lâm sàng (ví dụ như vàng da, đau bụng, ngứa) hoặc suy giảm chức năng gan-nghĩa là kết quả tổng hợp đạm thiếu (ví dụ như thời gian prothrombin PT kéo dài hoặc với hypoalbuminemia) hiếm gặp.

Ảnh hưởng của bệnh gan lên chuyển hóa thuốc

Bệnh gan có ảnh hưởng phức tạp đến sự thanh thải, phân phối và dược động học của thuốc. Các yếu tố bệnh sinh bao gồm sự thay đổi trong hấp thu tại ruột, sự liên kết protein huyết tương, tỷ lệ thải trừ gan, lưu lượng máu trong gan shunt cửa chủ, bài tiết mật, tuần hoàn ruột gan, sự thanh thải ở thận.

Nguyên nhân gây viêm gan

Viêm gan là tình trạng viêm gan đặc trưng bởi hoại tử lan tỏa hoặc loang lổ. Viêm gan có thể là cấp tính hoặc mạn tính (thường được định nghĩa là kéo dài > 6 tháng). Hầu hết các trường hợp viêm gan vi-rút cấp tính đều tự khỏi, nhưng một số trường hợp tiến triển thành viêm gan mạn tính.

Ung thư tuyến giáp

Có 4 loại ung thư tuyến giáp nói chung. Hầu hết các bệnh ung thư tuyến giáp biểu hiện như nhân giáp không triệu chứng. Hiếm khi, di căn hạch bạch huyết, phổi, hoặc xương gây ra triệu chứng trong ung thư tuyến giáp. Chẩn đoán thường bằng sinh thiết kim nhỏ nhưng có thể liên quan đến các xét nghiệm khác. Điều trị là phẫu thuật loại bỏ, thường loại bỏ mô giáp tồn dư bằng iốt phóng xạ sau phẫu thuật.

Bướu giáp đơn thuần (Euthyroid Goiter)

Bướu giáp đơn thuần có thể lan hỏa hoặc có nhân, là tình trạng tuyến giáp to không phải ung thư, không có cường giáp, suy giáp hoặc viêm. Trừ trường hợp thiếu hụt iốt nặng, chức năng tuyến giáp bình thường và bệnh nhân không có triệu chứng, ngoại trừ tuyến giáp tăng kích thước rõ, ko đau. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và xác định chức năng tuyến giáp bình thường. Điều trị dựa vào nguyên nhân, nhưng phẫu thuật cắt tuyến giáp bán phần là cần thiết nếu bướu giáp quá lớn.

Hội chứng suy giáp không do bệnh tuyến giáp

Hội chứng bệnh tuyến giáp là tình trạng trong đó nồng độ hormone tuyến giáp trong huyết thanh thấp ở những bệnh nhân bị bệnh toàn thân không tuyến giáp nhưng thực sự là bệnh nhân tuyến giáp bình thường. Chẩn đoán dựa trên loại trừ suy giáp. Điều trị hướng đến bệnh cơ bản; thay thế hormone tuyến giáp không được chỉ định.

Viêm tuyến giáp Hashimoto (Viêm tuyến giáp tự miễn; Viêm tuyến giáp Lympho mạn tính)

Viêm tuyến giáp Hashimoto là tình trạng viêm mạn tính tự miễn của tuyến giáp với thâm nhiễm tế bào lympho. Các dấu hiệu phát hiện bệnh bao gồm tuyến giáp to, không đau và các triệu chứng của suy giáp. Chẩn đoán bao gồm việc chứng minh nồng độ kháng thể kháng peroxidase tuyến giáp cao. Thay thế levothyroxine suốt đời thường được yêu cầu cho những bệnh nhân bị suy giáp.

Suy giáp (Phù niêm)

Chứng suy giáp là thiếu hụt hormon tuyến giáp. Các triệu chứng bao gồm không dung nạp lạnh, mệt mỏi và tăng cân. Các dấu hiệu có thể bao gồm vẻ mặt điển hình, giọng nói chậm khàn và da khô. Chẩn đoán là bằng xét nghiệm chức năng tuyến giáp. Quản lý bao gồm quản lý thyroxine.
Subscribe to ngừa ung thư